Tên di sản : Chùa Tây Hưng
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : 415/QĐ-UBND
Giới thiệu
Quy mô kiến trúc - Những dấu tích của công trình cũ:
Theo lời kể của các cụ già ở làng, cũng như toàn bộ hệ thống kiến trúc và dấu vết vật chất ở một số hiện vật hiện đang được lưu giữ tại di tích cho biết: Chùa Tây Hưng là một chùa đẹp có quy mô to lớn trên một khu đất rộng ở trung tâm làng. Kiến trúc chùa bằng gỗ, có Tam quan, Thượng điện và Tiền đường. Trong chùa có nhiều tượng phật, tam tòa tứ phủ, tả, hữu. Chuông chùa lớn, tiếng chuông vang xa cả vùng. Trải qua thời gian dài với sự hủy hoại của thiên nhiên, con người nhất là thời kỳ bài phong chùa đã bị phá hủy hoàn toàn vào khoảng những năm 60 của thế kỷ trước.
Ngày nay, mặc dù kiến trúc của chùa đã bị hủy hoại hoàn toàn nhưng với các di vật cũ hiện còn lưu giữ lại được gồm:
01 Bia đá được làm bằng đá nguyên khối. Bia hình chữ nhật. Mũ bia được tạo tác hình chóp, có kích thước chiều cao 40cm, chiều dài 42cm, chiều rộng 25cm. Mũ bia trang trí hoa văn vân mây uốn lượn cách điệu. Thân Bia được tạo hình hộp chữ nhật, có kích thước chiều cao 44cm, mặt trước và mặt sau có chiều rộng 38cm, hai mặt hông có chiều rộng 21cm. Dọc thân trang trí đường gờ nổi chạy thẳng dọc 2 bên và trên dưới của thân bia nhằm ngăn cách giữa lòng bia và diềm bia. Bốn mặt thân bia được khắc chữ Hán. Mặt thứ nhất khắc nổi 3 chữ Hán “Bia Hậu Phật” và bài minh văn ca ngợi bà Bùi Thị Siêu tên hiệu Diệu Sinh đã phát tâm công đức cúng ruộng cho chùa. Mặt thứ 2 và thứ 3 khắc số ruộng đất được cúng cho chùa. Mặt thứ 4 khắc niên hiệu dựng bia, người viết chữ và người khắc bia. Đế bia được tạo nguyên khối lớn, không trang trí hoa văn. Đế bia có chiều cao 30cm, chiều dài 42cm, chiều rộng 25cm.
01 Khánh đá: Khánh được làm từ đá nguyên khối. Khánh có chiều dài 1,15m; chiều rộng 0,70m, dày 0,10m. Khánh có hình lá sen úp ngược, thân dẹt, đỉnh khánh nổi cao, vai xuôi và cong sang 2 bên. Toàn thân không rõ hoa văn trang trí.
Bệ đặt bia: Cao 0,20m, rộng 0,98m; dài 1m. Bệ được làm bằng đá nguyên khối. Hình vuông, màu trắng bạc, mặt bệ nhẵn mịn, không trang trí hoa văn.
11 mảnh đá lan giai: mảnh dài nhất cao 0,21m; rộng 0,18m; dài 0,62m; mảnh ngắn nhất có chiều cao 0,20m, rộng 0,20m; dài 0,36m. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình chữ nhật, không trang trí hoa văn
01 chân tảng: có kích thước chiều cao 0,10m; vuông 0,23m x 4m. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình hộp, mặt gương hình tròn.
Qua những di vật nêu trên cho chúng ta biết về quy mô, kiến trúc cũng như sự phong phú, đa dạng của vật liệu xây dựng trong kiến trúc của chùa Tây Hưng trước đây.
Kiến trúc di tích hiện nay:
Hiện nay, Chùa được phục dựng lại gồm các hạng mục công trình chính sau: Khuôn viên, Cổng, Sân, Chùa chính, Nhà sắp lễ, Nhà kho.
Cổng Chùa: được xây dựng theo hướng Nam, với 2 trụ được xây bằng gạch, ngoài trát vữa xi măng có kích thước chiều cao là 2,8m; 4 mặt vuông 0,50m x 4m, tạo thành lối ra vào rộng 2,9m. Cổng gồm có 3 cánh cửa bằng sắt có kích thước chiều cao là 1,9m.
Sân chùa: có kích thước chiều dài là 16m; chiều rộng là 17m. Sân được lát bằng gạch bát màu đỏ có kích thước là 30cm x 30cm. Từ sân lên hiên nhà tiền đường qua 5 bậc cấp được xây bằng gạch trát vữa xi măng. Bậc cấp không chạy dọc suốt cả 3 gian 2 chái mà ngắt thành 2 phần, tương ứng với gian 1 và gian 3 nhà Tiền đường.
Chùa chính: được cấu trúc theo kiểu chữ Đinh (J), gồm Tiền đường và Thượng điện được tọa lạc theo hướng Tây Nam.
Tiền Đường:
Quy mô kiến trúc: Nhà Tiền đường có cấu trúc 3 gian 2 chái, có kích thước chiều dài là 13,48m; chiều rộng là 5,85m; chiều cao là 7m, hiên rộng là 1,62m. Kích thước bước gian tính theo chiều ngang: gian thứ nhất có kích thước chiều rộng là 2,82m; gian thứ hai thứ hai kích thước chiều rộng là 3,14m; gian thứ 3 kích thước chiều rộng là 2,82m; hai chái hai bên mỗi chái kích thước chiều rộng là 2,35m. Kích thước tính theo chiều dọc: từ cột cái trước (cột long cốt) đến cột cái sau kích thước chiều rộng là 4,34m; từ cột cái sau đến cột quân sau kích thước chiều rộng là 1,5m.
Nhà Tiền đường gồm có 3 chuồng cửa tương ứng với 3 lối đi. Cửa giữa có kích thước chiều cao là 2,5m; chiều rộng là 2,25m, cửa gồm 4 cánh cửa gỗ được làm theo kiểu dáng Thượng - Hạ bản Trung song, mỗi cánh rộng 0,56m. Hai cửa bên có kích thước chiều cao là 2,5m; chiều rộng là 2m, mỗi cửa gồm có 2 cánh gỗ được làm theo kiểu dáng Thượng - Hạ bản Trung song, mỗi cánh rộng 0,50m. Hai bên tường trước tiền đường mở 2 cửa sổ trang trí hình chữ Thọ, có đường kính là 0,95m, tạo cảm giác thông thoáng cho ngôi nhà.
Toàn bộ nhà Tiền đường gồm có 4 hàng cột cái, 2 hàng cột quân, 1 hàng cột hiên (6 cột). Hàng cột cái trước ốp vào tường tạo cho ngôi nhà rộng rãi, thông thoáng, thuận tiện cho việc cúng lễ. Kích thước chiều cao cột cái là 6m, chu vi cột là 1,34m. Hai cột quân giữa có kích thước chiều cao là 4,3m; chu vi cột là 0,98m. Hai cột quân hai bên (cột long cốt) có kích thước chiều cao là 2,8m; chu vi cột là 0,90m. Cột hiện có kích thước chiều cao là 3,9m; đường kính cột là 0,94m.
Kết cấu vì kèo: Toàn bộ hệ thống khung giằng của chùa được làm bằng bê tông cốt thép. Chùa được cấu tạo gồm 4 vì kèo suốt gồm Quá giang, đấu trụ. Mỗi vì có 3 cột (cột long cốt, cột cái sau, cột quân). Liên kết cột cái trước (cột long cốt) với cột cái sau bằng câu đầu. Các hàng cột cái liên kết với nhau theo chiều ngang bằng xà thượng và xà hạ. Bộ vì kèo và tất cả các xà cũng được sơn mầu giả gỗ. Toàn bộ các bộ vì liên kết với nhau tạo thành một công trình hoàn chỉnh, vững chãi.
Diện mạo bên ngoài: Nhìn bề ngoài đây là công trình làm theo kiểu kiến trúc truyền thống, gồm có hai tầng tám mái. Trong đó, tầng mái trên gồm có 4 mái gồm có hai mái trước và hai mái sau, bốn góc mái cong, đầu góc mái được trang trí hình...Đỉnh nóc đắp hình “Lưỡng long chầu mặt hổ phù đội mặt nhật”. Bờ nóc và bờ chảy xây bằng gạch trát vữa xi măng, hai bên bờ nóc xây hai đấu trụ vuông. Khoảng cách ngăn giữa tầng mái trên và tầng mái dưới là phần cổ diêm. Mặt trước cổ diêm chia thành 5 khung tranh, xung quanh khung tranh có độ lụa ngăn cách, trong đó hai khung tranh ngoài cùng trang trí hình chữ Thọ cách điệu. Khung thứ 2 và thứ 4 trang trí hình hoa sen. Khung giữa được đắp nổi chữ “Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam” và đắp 3 chữ Hán “Tây Hưng Tự”. Tầng mái dưới cũng được làm 4 mái giống tầng mái trên, phần đầu đạo ở 4 góc mái được trang trí hình rồng cách điệu. Mái của cả hai tầng đều được dán bằng ngói mũi hài.
Thượng điện: nối liền với nhà Tiền đường là Thượng điện. Từ nhà Tiền đường vào Thượng điện có 3 lối ra vào. Lối đi giữa rộng 2,7m; hai bên rộng 0,90m. Thượng điện có kích thước chiều dài là 4m; chiều rộng là 4,7m; chiều cao là 5,4m. Cấu trúc của Thượng điện không có cột, vì kèo suốt gách trếnh. Mái lợp ngói mũi hài, trên đỉnh chóp xây đấu bát vuông.
Phòng Khách: Bên hữu nhà Thượng điện xây dựng 3 gian phòng khách. Phòng khách có chiều rộng 3m; chiều dài 4m. Phòng khách có một cửa thông ra nhà Thượng điện. Cửa có kích thước chiều cao 1,8m; chiều rộng 80cm.
Nhà sắp lễ: có kích thước chiều cao là 3,2m; kích thước chiều rộng là 3m; kích thước chiều dài là 3,1m. Nhà sắp lễ không có hệ thống cột, cửa, ba mặt tường xây bằng gạch vữa trát xi măng, mái lợp bằng tôn, nền lát gạch bát kích thước 30cm x 30cm.
Nhà kho: có kích thước chiều cao là 4,8m; chiều rộng là 3m; chiều dài là 6,5m. Nhà gồm có 3 cửa ra vào làm bằng gỗ, có chiều cao là 1,8m; rộng là 1,1m; mái lợp ngói mũi hài.
Bài trí đồ thờ trong di tích.
Sân vườn: Từ cổng vào bên phải sân đặt một tượng Quan Thế Âm Bồ Tát; bên trái sân đặt bia đá; chính giữa sân giáp với bậc cấp nhà Tiền đường đặt bát hương bằng đá.
Tiền đường: Gian tả tiền đường: sát với tường tường hậu của nhà Tiền đường xây một bệ thờ bằng gạch trát vữa xi măng có kích thước chiều cao 0,95m; chiều rộng 1,37m; chiều dài 1,61m. Trên bệ đặt tượng Đức Thánh Hiền, phía trước tượng đặt bát hương bằng đồng. Sát tường dọc bên tả có đặt hai bàn thờ bằng gỗ: Bàn thứ nhất có kích thước chiều cao 0,75m; chiều rộng 0,58m; chiều dài 1,21m. Trên bàn đặt Long ngai và bài vị của bà Nguyễn Kính Phi - vợ vua Lê Thánh Tông. Theo nhân dân địa phương cho biết: vào năm 2001 tại cánh đồng Cửa Phủ, xã Xuân Khánh đã đào được ngôi mộ của bà Nguyễn Kính Phi. Do địa phương chưa có nơi để thờ cúng bà nên khi khi chùa Tây Hưng được phục dựng lại nhân dân đã đưa ngai thờ và bài vị của bà vào thờ tại chùa. Bàn thứ hai có kích thước chiều cao 0,75m; chiều rộng 0,58m; chiều dài 1,21m, trên bàn đặt long ngai, bài vị, bát hương thờ bách gia trăm họ.
Gian Hữu Tiền đường: Xây một bệ thờ bằng gạch trát vữa xi măng, có kích thước chiều cao 0,95m; chiều rộng 1,37m; chiều dài 1,61m. Trên bệ thờ đặt tượng Đức ông. Tượng được tạc theo hình dáng quan văn, đầu đội mũ cánh chuồn, mặt đỏ, râu dài, vẻ mặt nghiêm nghị. Theo điển tích Phật giáo thì khi Đức Thích Ca vừa thành đạo, Trưởng giả Cấp Cô Độc, một nhân vật thời Đức Thích Ca tại thế, đã mua một khu vườn xây tịnh xá, ngôi chùa rất to, thỉnh Phật Thích Ca về thuyết pháp. Sau này ông được coi là người bảo vệ tài sản của nhà chùa. Vì vậy người ta gọi là Đức Ông.
Hiên nhà Tiền đường: hai bên đầu hồi đắp hai pho tượng Hộ Pháp. Hai pho tượng có kích thước bằng nhau, có chiều cao 2,25m, rộng 1,2m. Phía trước mỗi pho tượng đặt 1 bát hương sứ.
Thượng điện: Trong cùng của Thượng điện xây một bệ thờ bằng xi măng được chia làm 4 cấp. Cấp thứ nhất trong cùng có kích chiều cao 3,7m; chiều dài 2,22m; chiều rộng 0,63m. Trên bệ thờ đặt ba pho tượng Tam thế. Ba vị ngồi ngang nhau ở vị trí cao nhất gần sát vách Thượng điện đại diện cho 3 thời: Quá khứ, Hiện tại và Tương lai. Kích thước và hình dáng cả ba vị đều giống nhau ngồi trên bệ tòa hoa sen. Tay kết ấn tam muội, lòng bàn tay để ngửa lên lòng đùi. Nét đẹp tướng mạo lộ ra ngoài, tóc xoắn ốc, miệng phảng phất nụ cười thần bí tất cả toát lên vẻ viên mãn, thanh thoát của cuộc đời hỷ xả.
Cấp thứ 2 có chiều cao 2,72m; chiều dài 2,22m; chiều rộng 0,83m. Trên bệ đặt 3 pho tượng. Ở giữa là tượng Phật A Di Đà, bên trái là tượng Quan thế Âm Bồ Tát, bên phải là tượng Đại Thế Chí Bồ Tát.
Cấp thứ 3 có chiều cao là 1,75m; chiều dài 2,22m; chiều rộng 0,75m. Trên bệ đặt 3 pho tượng. Ở giữa là tượng Thích Ca Niêm Hoa, bên trái là tượng A Nan Đà, bên phải là tượng ngài Ca Diếp.
Cấp thứ tư (dưới cùng) có chiều cao là 1,04m; chiều dài là 2,22m; chiều rộng 1,7m. Chính giữa bệ thờ đặt Tòa Cửu Long, bên hữu đặt tượng Thích Ca sơ sinh, phía trước đặt bát hương và mâm bồng.
Hai bên cột của hậu cung có treo 2 câu đối sơn son thếp vàng:
Phiên âm:
Thế giới Tam thiên quang phật nhật
Liên tòa bảo điện độ chúng sinh
Dịch nghĩa:
Thế giới “Tam thiên” sáng ánh mặt trời phật
Tòa sen điện quy cứu độ chúng sinh
Bên trên treo 1 bức đại tự khắc nổi 3 chữ Hán “Tây Hưng Tự”.
Ngoài ra, trong khuôn viên chùa còn lưu giữ được một số những di vật trước đây có giá trị trong việc tìm hiểu quy mô, cấu trúc của chùa xưa, cũng như tìm hiểu vết tích của nền mỹ thuật đương thời như: bia đá, khánh đá, đá lan giai, chân tảng...
Bài trí đồ thờ trong di tích:
Thượng điện:
Tượng Tam Thế phật: 03
Tượng Tam Thế Âm Bồ Tát: 01
Tượng Đại Thế Chí Bồ Tát: 01
Tượng Phật A Di Đà: 01
Tượng A Nan Đà: 01
Tượng Thích Ca Niêm Hoa: 01
Tượng Ca Diếp: 01
Tòa Cửu Long: 01
Tượng Thích Ca: 01
Bình Hoa
Bát hương
Mâm bồng
Lộc bình
Đại tự
Câu đối
Tiền đường:
Tượng Đức Thánh Hiền
Bát hương
Bàn gỗ
Ngai thờ
Bài vị
Bát hương
Ngai thờ
Bài vị
Lộc bình
Tượng Đức Ông
Tượng Hộ Pháp
Hậu cung:
Bát hương
Bia đá
Tượng Quan Thế Âm
Khánh Đá
Đá lan giai
Chân tảng.